Thứ Hai, 23 tháng 4, 2012

Kiến thức về sơn, sơn là gì, bột trét tường, sơn lót, sơn epoxy, sơn dầu, sơn gỗ, sơn dẻo nhiệt, sơn men..


Kiến thức về sơn

Câu hỏi  : Sơn là gì ?                                                                                    
Trả lời : Sơn là một hỗn hợp đồng nhất, trong đó chất tạo màng liên kết với các chất màu tạo màng liên tục bám trên bề mặt vất chất. Hỗn hợp được điều chỉnh với một lượng phụ gia và dung môi tùy theo theo tính chất của mỗi loại sản phẩm .
Câu hỏi  : Tại sao ta dùng sơn ?
Trả lời : Sơn là sản phẩm có nhiều màu sắc phong phú đa dạng. lại có những tính chất quan trọng, bám dính trên nhiều bề mặt khác nhau. Chính vì thế nên sơn được sử dụng rất rộng rãi với các mục đích :
- Trang trí
- Bảo vệ
- Các chức năng khác

Câu hỏi  : Các yếu tố nào ảnh hưởng tới chất lượng sơn phủ ?
Trả lời : Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng như sau :
- Công tác chuẩn bị  bế mặt (xử lý trước khi sơn).
- Sự lựa chọn sản phẩm.
- Quá trình tiến hành sơn.
- Chất lượng của sản phẩm.
Với bất cứ 1 yếu tố nào không đạt đều gây ra những ảnh hưởng đối với tuổi thọ của lớp sơn phủ.

Câu hỏi  :Tại sao phải xử lý bề mặt?
Trả lời : Tại vì xử lý bề mặt càng tốt thì kết quả thu được(chất lượng màng sơn, tuổi thọ màng, giá thành đầu tư...) sẽ càng tốt hơn. Do đó bất cứ việc thi công sơn như thế nào, dù lớn hay nhỏ, mới hay cũ, trong hay ngoài, nền gạch hay kim loại, cũng phải bắt đầu bằng việc chuẩn bị bề mặt. Các giai đoạn trong quá trình xử ltý bề mặt :
- Loại bỏ tạp chất trên bề mặt : lớp gỉ sét, sơn cũ, bụi bẩn, dầu mỡ...
- Sửa chữa các khiếm khuyết bề mặc : trám trét các lỗ, tạo bề mặc bằng phẳng..
- Lau sạch và để khô .

Câu hỏi : Bột trét tường là gì? Tại sao phải dùng bột trét tường ?
Trả lời : Bột trét tường là 1 loại vật liệu xây dựng có thể sử dụng ngay sau khi trộn với nước. Bột trét tường thường đuợc sử dụng với mục đích xử lý bề mặt nhằm :
- Tạo bề mặt nhẵn mịn, tăng tính thẩm mỹ khi hoàn thiện.
- Tăng độ bám dính kết cấu màng sơn .
Các thành phần cơ bản của bộ trét tường gồm : Chất kết dính + Chất độn + Phụ gia
Chất kết dính : Gồm 2 loại chất kết dính dạng khoáng (thường là Xi-măng hoặc Gypsum) và chất kết dính polymers.
Chất độn : Được sử dụng để tăng cường một số hoạt tính, tăng độ vững chắc, khả năng thi công, chống chảy và tăng thể tích. Chất độn thường sử dụng là Carbonate calcium...
Phụ gia : Là loại nguyên liệu chiếm 1 phần rất nhỏ trong thành phần nhưng đóng vai trò rất quan trọng : tạo cho sản phẩm một số tính chất cần thiết ; Giữ nước cho thời gian ninh kết; Giúp thi công dễ dàng; Tăng thời gian thi công: Cải thiện tính đóng rắn và thời gian đóng rắn.

Câu hỏi : Sơ đồ sơn là gì ? Tại sao phải sơn theo đúng sơ đồ ?
Trả lời : Sơ đố sơn là sơ đồ đề hướng dẫn thực hiện việc thi công sơn.
Sơ đồ sơn cơ bản : Xử lý bề mặt --->Sơn lớp lót--->  Sơn 2 lớp sơn phủ .
Công việc thi công sơn cũng giống như việc xây một ngôi nhà :
                TT                      XÂY NHÀ             SƠN
                 1                      Đào móng <----> Xử lý bề mặt
                 2      Làm móng, dựng cột<----> Sơn lót
                 3        Xây tường, lợp mái <----> Sơn phủ
Do đó cần tuân thủ đúng theo sơ đồ sơn để tăng tuổi thọ lớp sơn phủ

Câu hỏi : Tại sao phải dùng sơn lót ?
Trả lời : Sơn lót là lớp sơn rất quan trọng, có cá tác dụng như sau :
- Tạo độ bám dính cho bề mặt sử dụng và lớp sơn phủ.
- Bảo vệ lớp sơn phủ không bị các phản ứng hóa học xảy ra từ bên trong như kiềm hóa, thấm, ăn mòn, tránh cho lớp sơn phủ không bị đổi màu do kiềm hóa, bị ố vàng, bong tróc, hay gỉ sét... Như vậy lớp sơn lót làm tăng độ bền cho lớp phủ.

Câu hỏi : Sự lựa chọn và cách thực hiện sơn lót như thế nào ?
Trả lời : Vì tính chất quan trọng của lớp lót nên khi thi công lớp lót này phải đảm bảo toàn bộ bề mặt đã được sơn. Đối với bề mặt phẳng , không có các khiếm khuyết có thể sử dụng bất kỳ dụng c
�� nào để sơn nhưng đối với bề mặt lồi lõm, có góc cạnh thì ta phải chọn lựa dụng cụ thi công cho phù hợp. Ví dụ : Đối với bề mặt bêtông có thể sử dụng rulô hay cọ để thi công nhưng đối với bề mặt kim loại thì nên dùng súng phun sơn hay cọ. Có sản phẩm có nhiếu loại sơn lót đi kèm với nó. Tuy nhiên trong một số điều kiện nhằm tăng tính sử dụng thì người ta có thể sử dụng loại sơn lót thích hợp khác.
Câu hỏi : Sự lựa chọn sơn phủ và các phương pháp thi công ?
Trả lời : Lớp sơn phủ phải có khả năng trang trí và bảo vệ, chịu được điều kiện môi trường hay những yêu cầu khác. Vì vậy , tùy theo yêu cầu của công trình mà ta lựa chọn loại sơn phủ .
Các phương pháp thi công sơn phủ : Lăn bằng Rulô /Quét sơn bằng cọ / Phun sơn bằng súng phun/ Trét sơn/ Nhúng sơn . Các lựa chọn phương pháp thi công phụ thuộc vào loại sơn và điều kiện bề mặt .

Câu hỏi : Có nên sử dụng sản phẩm cùng hệ thống cho 1 công trình hay không ?
Trả lời : Nên sử dụng sản phẩm cùng hệ thống vì nhà sản xuất đã thiết kế hệ thống sản phẩm để có sự tương thích nhằm đảm bảo chất lượng tối ưu nhất .

Câu hỏi : Sơn nội thất và sơn ngoại thất khác nhau như thế nào ? Có cách nào phân biệt không ?
Trả lời : Sơn nội thất được sử dụng cho bên trong nhà. Loại sơn này ít có khả năng chống rêu mốc, không chịu tác động của môi trường. Sơn ngoại thất là loại sơn sử dụng cho bên ngoài công trình. Loại sơn này có khả năng chống rêu mốc, chịu tác động của môi trường. Nếu  dùng sơn nội thất cho bên ngoài công trình thì sẽ xảy ra các hiện tượng như : Màng sơn bị phấn hóa, màng sơn bị rêu mốc, màng sơn bị ba màu.
Trên bao bì của nhà sản xuất đều ghi rõ loại sơn nội thất hay ngoại thất. Vì vậy ta nên xem kỹ bao bì.

Câu hỏi : Thời gian lưu trữ của sơn phụ thuộc vào yếu tố nào? Cách bảo quản như thế nào ?
Trả lời : Thời gian lưu trữ của sơn phụ thuộc vào chất lượng của sơn chứa trong thùng và thời hạn bảo quản. Cách bảo quản như sau : Để thùng sơn thẳng đứng, nắp thùng phải đậy kín. Tồn trữ nơi thoáng mát, tránh nơi có nhiệt độ cao .

Câu hỏi : Tuổi thọ của lớp sơn là bao lâu? Phụ thuộc vào điều kiện gì ?
Trả lời : Tuổi thọ của lớp sơn phụ thuộc vào điều kiện thi công và chủng loại sản phẩm . Thông thường các loại sơn cao cấp dùng ngoài trời có tuổi thọ tối đa là 6 năm. Sơn nội thất có tuổi thọ từ 3 - 6 năm.

Câu hỏi : Các màu sơn có khác nhau về giá thành không ? Có thể đặt màu theo ý muốn không ?
Trả lời : Màu sơn phụ thuộc vào loại nguyên liệu màu được sử dụng và cường độ màu. Vì thế sẽ có sự chênh lệch giá giữa màu thườpng và màu đặc biệt. Chỉ cần có mẫu màu thì hoàn toàn có thể đặt màu theo yêu cầu .

Câu hỏi : Màu sơn thực tế có giống trên bảng màu không ? Màu sơn có bị phai theo thời gian không ?
Trả lời : Màu trên bảng màu và màu trên thực tế có sự chênh lệch chút ít vì còn phụ thuộc vào kỹ thuật in ấn. Thông thường  màu trên thực tế sẽ đậm hơn màu trên bảng màu một chút vì do màu thực tế được sơn trên diện tích rộng hơn. Ngoài ra màu trên bảng màu sáng hơn hay đậm hơn lại phụ thuộc vào loại màu, không gian và ánh sáng.
Dưới tác động của môi trường thì màu sắc sẽ phai dần theo thời gian. Chất lượng và độ bền màu phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, điều kiện bề mặt và điều kiện thi công.

Câu hỏi : Các bước để chọn màu  phù hợp cho ngôi nhà như thế nào ? Các nguyên tắc để phối màu hài hòa, như ý ?
Trả lời : Không có "luật" trong vấn đề màu sắc vì nó phụ thuộc vào về sự cảm nhận của mỗi người. Sau đây  là các bước cơ bản giúp bạn có thể chọn được màu sắc mà bạn ưng ý :
- Đầu tiên cần chọn màu chính cho căn phòng, dựa trên màu chính này mà ta có sự lựa chọn phối màu .
- Sự phối hợp hài hòa màu sắc tổng thể căn phòng là quan trọng. Ngoài vấn đề sự hài hòa màu sắc của tường , trần...bạn phải để ý đến sàn nhà và màu sắc của đồ đạc mà bạn đặt trong phòng .
- Bạn chọn màu theo bảng màu của nhà sản xuất. Bạn nên xem bảng màu bằng ánh sáng ban ngày và cả ban đêm để có thể thấy được ánh màu thay đổi.
- Sau cùng bạn nên mua 1 lượng sơn nhỏ nất của nhà sản xuất để sơn thử. Lúc này bạn sẽ có sự lựa chọn đúng nhất khi thất màu sơn được thể hiện trên tường .
- Bạn nên lưu ý với màu bạn chọn trên bảng màu sẽ đậm hơn khi lăn trên diện tích rộng .

Câu hỏi : Màu sắc có ảnh hưởng tới kích thước của căn phòng hay không ?
Trả lời : Thông thường màu nóng đậm như màu đỏ, màu cam và màu vàng tạo cảm giác không gian bị thu hẹp lại . các màu này coi như màu động vì nó nổi bật và đập ngay vào mắt. Ngược lại các màu xanh dương, xanh lá và màu tím tạo cảm giác không gian rộng hơn vì đây là màu tĩnh. Tuy nhiên đối với những màu như xanh đậm cũng tạo ra cảm giác phòng nhỏ lại. Các căn phòng nhỏ nên chọn các màu sắc trắng , nhẹ, ôn hòa để tạo cảm gíac rộng cho căn phòng .

Câu hỏi : Độ phủ là gì? Làm cách nào xác định lượng sơn cần thi công ?
Trả lời : Độ phủ là số mét vuông mà 1 lít hoặc 1 kg sơn có thể phủ được. Cách xác định lượng sơn cần dùng là đầu tiên ta phải xác định chính xác diện tích bề mặt cần sơn , sau đó ta tra cứu về độ phủ của loại sơn mà nhà sản xuất đã ghi trong hướng dẫn sử dụng .Từ đó ta có thể xác định được lượng sơn cần sử dụng.

Câu hỏi : Tại sao lại phải thi công ít nhất 2 lớp sơn phủ ?
Trả lời : Chất lượng và sự đồng màu của màng sơn khi lăn 2 lớp phủ luôn tốt hơn lăn 1 lớp. Sơn 1 lớp không đảm bảo sự che lấp đều trên bề mặt .

Câu hỏi : Pha nhiều nước thì có ảnh hưởng tới chất lượng của sơn nước hay không ?
Trả lời : Khi pha loãng nhiều hơn lượng cho phép của nhà sản xuất thì chất lượng màng sơn sẽ yếu đi, do đó dễ bị phấn hóa, rêu mốc... và khi thi công sẽ khó hơn vì sơn bị chảy do sơn bị loãng quá,

Câu hỏi : Khi thi công thì có cần tuân thủ đúng thời gian sơn cách lớp không ?
Trả lời : Phải tuân thủ đúng thời gian sơn cách lớp để đảm bảo chất lượng. Thời gian đó có thể xê dịch đôi chút do thời tiết như phải đảm bảo lớp trong đã khô. nếu lớp sơn bên trong chưa khô mà sơn lớp kế tiếp sẽ xảy ra các hiện tượng như màng sơn bị nhăn, nứt, không đều màu ...

Câu hỏi : Dùng sơn trắng lăn thay cho sơn lót được không?
Trả lời : Không dùng sơn trắng thay cho sơn lót vì sơn trắng không có tính năng cần thiết của sơn lót như : tạo ra lớp bám dính giữa bề mặt và lớp sơn phủ, khả năng chống kiềm, chjống ố, bảo vệ lớp sơn phủ.

Câu hỏi : Dùng xi măng trắng thay cho sơn lót được không?
Trả lời : Không dùng ximăng  trắng thay cho sơn lót vì sơn trắng không có tính năng cần thiết của sơn lót như : tạo ra lớp bám dính giữa bề mặt và lớp sơn phủ, khả năng chống kiềm, chjống ố, bảo vệ lớp sơn phủ.

Câu hỏi : Bề mặt tường sơn cũ, khi sơn mới lại thì có cần sơn lót không?
Trả lời : Nếu lớp sơn cũ còn tốt, chỉ cần chà nhám sơ qua, làm vệ sinh bề mặt là có thể lăn lớp sơn mới. Nếu lớp sơn cũ bị bong tróc thì phải xử lý bề ma75t và dùng loại sơn thích hợp để sơn lại .

Câu hỏi : Sơn nội thất có khả năng chống thấm không ?
Trả lời : Sơn nội thất chỉ có tính chất trang trí, không có khả năng chống thấm.

Câu hỏi : Bề mặt tường bị nứt có thể lăn đè lên vết nứt không?
Trả lời : Nếu vết nứt nhỏ thì có thể sơn đè lên vết nứt. Nếu vết nứt rộng thì phải xử lý bề mặt , sau đó mới sơn.

Câu hỏi : Dùng sơn nước lăn lên bề mặt sơn alkyd được không ?
Trả lời : Không dùng sơn nước lăn trên bề mặt sơn alkyd

Câu hỏi : Cách tiêu biểu để thực hiện sơn một căn phòng như thế nào ?
Trả lời : Các bước thực hiện như sau ; Sơn trần (sơn nước) ---> Sơn tường(sơn nước) ---> Sơn cửa đi (sơn dầu) ---> Sơn cửa sổ (sơn dầu) ---> Sơn chân tường(sơn nước)

Câu hỏi : Sự khác nhau giữa các loại sơn Flat(mờ), Satin hay Semi-gloss( bán bóng) và sơn Gloss (bóng) như thế nào?
Trả lời : Sơn Flat (mờ) thường không có khả năng chống bẩn, không chùi rửa được. Sơn hoàn thiện Satin hay Semi-gloss (bán bóng) dễ làm sạch và thích hợp cho các chi tiết nghệ thuật cao. nên sơn loại sơn này trong nhà tắm, nhà bếp...Sơn Gloss (bóng) có độ sáng và chùi rửa được. Nên sơn loại sơn này cho cửa, cầu thang...

Câu hỏi : Có thể lăn sơn dầu lên bề mặt mastic cho sơn nước hay không ?
Trả lời : Có thể. Lưu ý khả năng chịu kiềm của sơn dầu yếu hơn sơn nước nên màng sơn dễ ệi phá hủy . Khả năng co dãn của sơn dầu trong môi trường ẩm nhiều của bề mặt tường không tốt nên màng sơn dễ bị bong tróc, màng sơn hay bị mềm.

Câu hỏi : Có thể sơn trực tiếp sơn dầu lên bề mặt kim loại mà không cần sơn lót chống gỉ ?
Trả lời :  Nếu không sử dụng sơn chống gỉ thì tuổi thọ sản phẩm rất thấp vì bề mặt kim loại không được bảo vệ, dễ bị ăn mòn nên sẽ phá hủy lớp sơn phủ

Câu hỏi : Tại sao không nên thi công sơn khi trời mưa hoặc trời quá nắng?
Trả lời : Không nên thi công sơn khi trời mưa vì trời mưa làm nhiệt độ không khí giảm, độ ẩm cao làm ảnh hưởng tới thời gian khô của màng sơn. Không những thế trời mưa còn gây ra hiện tượng bị nhấm tường, sẽ xảy ra hiện tượng bong tróc màng sơn sau này.Trong trường hợp trời mưa mà bên trong công trình tường không bị thấm nước thì có thể lăn sơn bên trong được.
Không nên thi công khi trời quá nắng vì khi thi công, sơn cần ở trong trạng thái lỏng 1 thời gian nhất định để thấm vào bề mặt vật chất và bám dính trên bề mặt nên trời quá nắng và nhiệt độ cao làm dung môi bốc hơi nhanh dẫn đến hiện tượng màng sơn dễ bong tróc đo độ bám giảm, dẫn đến màng sơn dễ bị dạn nứt do biến đổi đột ngột vì trạng thái
Câu hỏi : Sơn nhiệt dẻo là gì? Tại sao dùng sơn nhiệt dẻo ?
Trả lời : Sơn nhiệt dẻo là sơn cón chất kết dính là nhựa nhiệt dẻo (Maleic, Hydrocarbone C5, Hydrocarbone C9, Petroresin...)khi thi công ta phải gia nhiệt đến một mức nào đó. Bằng chất kết dính là nhựa nhiệt dẻo, người ta chế được loại sơn nhiệt dẻo có cơ lý tính tương thích với cơ lý tính của bề mặt được áp dụng như béton asphalt hay béton thông thường. Ngoài ra do yêu cầu kỹ thuật của sơn vạch đường phải có chiều dày ³ 1.5 mm có trộn thêm bi phản quang, bám dính tốt trên bề mặt béton asphalt...nên ta cần phải dùng sơn nhiệt dẻo để kẻ vạch đường
Câu hỏi : Sơn Epoxy là gì? Sơn epoxy gốc dầu và Epoxy gốc nướckhác nhau cơ bản ở chỗ nào ?
Trả lời : Sơn Epoxy là loại sơn luôn bao gồm 2 thành phần là phần sơn và phần đóng rắn, khi sử dụng sẽ trộn 2 thành phần này với nhau, theo tỷ lệ mà nhà sản xuất quy định. Sơn Epoxy hiện nay có 2 dòng là dòng gốc dầu và dòng gốc nước. Sư khác nhau cơ bản chính là dung môi dung môi gốc dầu và dung môi là nước. Ưu điểm hơn hẳn của Epoxy gốc nước là không độc, không bắt cháy .
Câu hỏi : Thời gian sống của sơn Epoxy là gì? Cách nhận biết khi sơn chuyển trạng thái ?
Trả lời : Thời gian sống( pot life) là khoảng thời gian mà sơn đã được phối trộn 2 thành phần ởa dạng lỏng và dễ dàng thi công được, Khi sơn chuyển trạng thái có nghĩa là lúc đó hỗn hợp 2 thành phần đặc dần. Thời gian sống quyết định thời gian thi công .
Câu hỏi : Tại sao sau khi sơn chống hà, người ta phải hạ thủy trong thời gian nhất định ?
Trả lời : Một trong những độc tố chính để chống hà là oxide đồng I, loại này dễ bị ôxy hóa để chuyển thành ôxit đồng II, do vậy ngay sau khi sơn chống hà khô, ta cần phải hạ thủy để tránh hiện tượng trên vì oxit đồng II không có tá dụng chống hà
Câu hỏi : Tại sao ta phải phân biệt bột trét tường trong nhà và ngoài trời ? Có cách nào phân biệt ?
Trả lời : Tác động của thời tiết và khí hậy của nội thất và ngoại thất khác nhau. Bột trét tường ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ và độ ẩm với biên độ rất lớn. Nó còn chịu tác động của ánh nắng mặt trời ( lớp sơn ngoài không đủ khả năng ngăn hoàn toàn tia cực tím). Ngoài ra nó cũng chịu táv động trực tiếp của ngoại lực (áp lực của giọt mưa) và nếu lớp sơn phủ không có khả năng chống thấm thì bột trét tường còn bị ngậm nước sau khi mưa. Các ảnh hưông nêu trên thì lại ít hơn nhiều so với nội thất. Tuy nhiên, bột trét tường trong nhà có nguy cơ chịu độ ẩm cao khi độ ẩm không khí cao. Vì tất cả những điều trên mà nhà sản xuất thiết kế 2 loại sản phẩm bột trét tường trong nhà và bột trét tường ngoài trời . Cần đọc kỹ trên bao bì để phân biệt bột trét tường trong nhà và ngoài trời .

 =======================Thanks======================
Name : Trần Hưng Cường (Mr.) called W.CUONG

PROPYLENE GLYCOL USP/EP Grade, mua - bán; PG dược; PG thực phẩm; PG Food Grade

PROPYLENE GLYCOL USP/EP Grade

Trade Name, ( Tên hóa chất và Viết Tắt ) : PROPYLENE GLYCOL USP/EP Grade
IUPAC name, ( Danh pháp quốc tế): propane-1,2-diol
Molecular formular.  ( Công thức ) : C3H8O2
Other name, (SYNONYMS) ( Tên khác – tên đồng nghĩa : propylene glycol, α-propylene glycol, 1,2-propanediol, 1,2-Dihydroxypropane, methyl ethyl glycol (MEG), methylethylene glycol, PG, Sirlene, Dowfrost
HS CODE, ( mã số HS ) : 29
CAS No., ( mã số CAS) :  57-55-6 
Purity , ( Độ tinh khiết) : > 99 %
Density,  (Tỉ trọng ở 20C ) :  1.036  g/cm3, liquid
Packing, ( Bao bì) :     215    kg/ new steel drum
Origin, ( Xuất xứ) : Taiwan / China / Singapore / Korea / Malaysia / USA / India /UK/ Russia / Thailand / Japan
Manufacturer, ( Nhà sản xuất) : OPTIMAL / TAT / BASF / DOW/ PETROCHEMICALS/ PETROW Chem / Shell / Exxon Mobill
Price ( giá ) : Call me

Contact: Mr. Tran Hu’ng Cuong
Tel: 0907-919-331

Propylene glycol is used:
  • As an ingredient in the oil dispersant Corexit, used in great quantities during the Deepwater Horizon oil spill. As a solvent in many pharmaceuticals, including oral, injectable and topical formulations (notably, diazepam, which is insoluble in water, uses propylene glycol as its solvent in its clinical, injectable form)
  • As a humectant food additive, labeled as E number E1520
  • As an emulsification agent in Angostura and orange bitters
  • As a moisturizer in medicines, cosmetics, food, toothpaste, shampoo, mouth wash, hair care and tobacco products
  • As a carrier in fragrance oil
  • To produce polyester compounds
  • As a base in deicing solution
  • As an ingredient in massage oils
  • In hand sanitizers, antibacterial lotions, and saline solutions
  • In smoke machines to make artificial smoke for use in firefighters' training and theatrical productions
  • In electronic cigarettes, as a vaporizable base for diluting the nicotine liquid
  • As a solvent for food colors and flavorings
  • As an ingredient, along with wax and gelatin, in the production of paintballs
  • As a moisture stabilizer (humectant) for snus (Swedish style snuff)
  • As a cooling agent for beer and wine glycol jacketed fermentation tanks
  • As a nontoxic antifreeze for winterizing drinking water systems (for example recreational vehicles), and in applications where the used antifreeze eventually will be drained into the soil, water, or a septic system
  • As a less-toxic antifreeze in solar water heating systems
  • As a solvent used in mixing photographic chemicals, such as film developers
  • In cryonics
  • As a working fluid in hydraulic presses
  • As a coolant in liquid cooling systems
  • To regulate humidity in a cigar humidor
  • As the killing and preserving agent in pitfall traps, usually used to capture ground beetles
  • As an additive to pipe tobacco to prevent dehydration
  • To treat livestock ketosis
  • As the main ingredient in deodorant sticks
  • To deice aircraft
  • As an ingredient in UV or blacklight tattoo ink
  • As a lubricant in air conditioning compressors
  • As a wetting agent, used to determine drying time in paints and coatings
  • Used in the beverage mixer Sweet N Sour.
Propylene glycol has properties similar to those of highly toxic ethylene glycol (monoethylene glycol or MEG). (Note: infrequently, propylene glycol may also use the acronym MEG, but as an abbreviation of methyl ethyl glycol - the industry standard acronym for propylene glycol is PG or MPG (monopropylene glycol).) The industrial norm is to replace ethylene glycol with propylene glycol when safer properties are desired.  

Posted by : tran hung cuong

Thứ Hai, 16 tháng 4, 2012

EPOXY, những ứng dụng phổ biến: Sản xuất keo dán, Đúc khuôn và dập khuôn, Cầu đường và công trình dân dụng, Composite, Sơn xe hơi, Sơn lon và sơn cuộn, Sơn tàu biển và sơn bảo vệ, Sơn đóng rắn quang học UV, Đóng gói




NHỰA EPOXY DER 331, EPOXY RESIN
Xuất xứ : Dow chemical – USA - SINGAPORE
Khối lượng : 240kg
** Tiêu chuẩn kỹ thuật :

Đương lượng Epoxide(g/eq)        182-192
  • Phần trăm epoxide (%)                 22.4-23.6
  • Màu ( Platium Cobalt)                 75max
  • Độ nhớt tại 250C                       11000-14000
  • Hàm lượng                                  700max
  • Tỉ trọng tại 250C                         1.16 (g/ml)
  • Thời gian sử dụng                      24 tháng
1.Giới thiệu :
Nhựa epoxy dạng lỏng D.E.R 331 là sản phẩm phản ứng giữa epichlorohydrin và bisphenol A. Nhựa Epoxy D.E.R 331 là loại nhựa epoxy dạng lỏng có công dụng phổ biến nhất.
Có nhiều loại chất đóng rắn cho nhựa epoxy dạng lỏng ở nhiệt độ thường . Loại thường dùng nhất là polyamine aliphatic,polyamide,amidoamine, cycloaliphatic và các dạng biến tính của những loại đóng rắn này.
Quá trình đóng rắn có thể thực hiện ở nhiệt độ cao nhằm tăng các tính chất cần thiết như : chịu hóa học và nhiệt độ truyền. Nếu sử dụng chất đóng rắn xúc tác hoặc anhydride cần nhiệt độ đóng rắn cao và thời gian kéo dài
2.Ứng dụng :
  • Sản xuất keo dán
  • Đúc khuôn và dập khuôn
  • Cầu đường và công trình dân dụng
  • Composite
  • Sơn xe hơi
  • Sơn lon và sơn cuộn
  • Sơn tàu biển và sơn bảo vệ
  • Sơn đóng rắn quang học UV
  • Đóng gói
Tính chất :

A.Nhựa epoxy  DER 331                                 100
 B. Chất đóng rắn Epoxy D.E.H 24                   13
Trộn hỗn hợp có độ nhớt tại 250C )mPas       2250

A. Nhựa epoxy  DER 331                                    100
 C.1,2-Dicyclohexane Diamine                            17
Trộn hỗn hợp có độ nhớt tại 250C ) mPas             1020

A. Nhựa epoxy  DER 331                                    100
 D.1,2-Dicyclohexane Diamine                             43
Trộn hỗn hợp có độ nhớt tại 250C)mPas           16.000


=========================================================
(Nguồn Chemical-Blog: http://www.thchemicals.blogspot.com)
http://en.wikipedia.org/wiki/Toluene
=========================================================
1/  HÀNG HÓA LUÔN LUÔN CÓ SẴN TRONG KHO.
2/ NGUYÊN LIỆU ĐA DẠNG – GIÁ CẠNH TRANH.
3/ GIAO HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC.
4/ MUA SỐ LƯỢNG LỚN – MỜI THƯƠNG LƯỢNG TRỰC TIẾP..
============@@@@@@@@@@@@@=============
Contact:
Full name:  TRẦN HƯNG CƯỜNG (Mr)
- Tel-Zalo-Viber: +84 909919331 ; +84 907919331
Email & Chat online: sapa_chemicals@yahoo.com
Email & Chat online: thchemicals@yahoo.com

*** LƯU Ý:
Hiện nay, trên Internet có nhiều việc sao chép thông tin rao vặt mua bán cũng như những bài viết về sản phẩm Hóa chất - Dung môi của chúng tôi tại Chemicals Blog : http://thchemicals.blogspot.com. Rất mong Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng, nhằm tránh bị lừa đảo và mất thời gian quý báu của khách hàng. 
 =====================Thanks===================

Mua bán: Diethanolamine, DEA, di ethanol amine; Petronas; Malaysia

 DIETHANOLAMINE, DEA


Trade Name ( Tên hóa chất và Viết Tắt ) : DIETHANOLAMINE, DEA
IUPAC name ( Danh pháp quốc tế): 2,2'-Iminodiethanol
Molecular formula ( Công thức ) : C4H11NO2
Other name (SYNONYMS) ( Tên khác – tên đồng nghĩa : Diethanolamine, 2,2'-Iminobisethanol, Iminodiethanol, Bis(hydroxyethyl)amine, N,N-Bis(2-hydroxyethyl)amine, 2-[(2-Hydroxyethyl)amino]ethanol, 2,2'-Dihydroxydiethylamine, β,β'-Dihydroxydiethylamine, Diolamine, N-Ethylethanamine, DEA
HS CODE ( mã số HS ) : 29000213
CAS No. ( mã số CAS) : 111-42-2
Purity ( Độ tinh khiết) : > 99 %
Density (Tỉ trọng ở 20C ) :  1.090   g/cm3, liquid
Packing ( Bao bì) :    228     kg/ new steel drum
Origin ( Xuất xứ) : Taiwan / China / Singapore / Korea / Malaysia / USA / India /UK/ Russia / Thailand / Japan
Manufacturer ( Nhà sản xuất) : OPTIMAL / TAT / BASF / DOW/ PETROCHEMICALS/ PETROW Chem / Shell / Exxon Mobill
=========================
Contact: Mr. Tran Hu’ng Cuong
Tel-Zalo-Viber: +84907919331
Email: sapa_chemicals@yahoo.com
Email: thchemicals@yahoo.com
Read more at chemical – solvent list : http://www.thchemicals.blogspot.com

Production and uses

The reaction of ethylene oxide with aqueous ammonia first produces ethanolamine:
C2H4O + NH3 H2NCH2CH2OH
which reacts with a second and third equivalent of ethylene oxide to give DEA and triethanolamine:
C2H4O + H2NCH2CH2OH HN(CH2CH2OH)2
C2H4O + HN(CH2CH2OH)2 N(CH2CH2OH)3
About 300M kg are produced annually in this way. The ratio of the products can be controlled by changing the stoichiometry of the reactants. DEA is used as a surfactant and a corrosion inhibitor. It is used to remove hydrogen sulfide and carbon dioxide from natural gas.
In oil refineries, a DEA in water solution is commonly used to remove hydrogen sulfide from various process gases. It has an advantage over a similar amine ethanolamine in that a higher concentration may be used for the same corrosion potential. This allows refiners to scrub hydrogen sulfide at a lower circulating amine rate with less overall energy usage.
DEA is a versatile chemical intermediate, principal derivatives include ethyleneimine and ethylenediamine. Dehydration of DEA with sulfuric acid gives morpholine:
Amides derived from DEA and fatty acids, known as diethanolamides, are amphiphilic.

Commonly used ingredients that may contain DEA

DEA is used in the production of diethanolamides, which are common ingredients in cosmetics and shampoos added to confer a creamy texture and foaming action. Consequently, some cosmetics that include diethanolamides as ingredients may contain traces of DEA. Some of the most commonly used diethanolamides include:
·         Cocamide DEA
·         DEA-Cetyl Phosphate
·         DEA Oleth-3 Phosphate
·         Lauramide DEA
·         Myristamide DEA
·         Oleamide DEA
·         Triethanolamine

THC

Mua bán: Monoethanolamine, Ethanolamine, MEA; Petronas - Malaysia

 MONOETHANOLAMINE, ethanolamine, MEA


Trade Name ( Tên hóa chất và Viết Tắt ) : MONOETHANOLAMINE (MEA)
IUPAC name ( Danh pháp quốc tế):  2-Aminoethanol
Molecular formular, ( Công thức ) : C2H7NO
Other name, (SYNONYMS) ( Tên khác – tên đồng nghĩa : 2-Amino-l-Ethanol, Ethanolamine, Monoethanolamine, β-Aminoethanol, β-hydroxyethylamine, β-Aminoethyl alcohol, Glycinol, Olamine, MEA, UN 2491
HS CODE, ( mã số HS ) :  29000412
CAS No. ( mã số CAS) :  141-43-5
Purity ( Độ tinh khiết) : > 99 %
Density, (Tỉ trọng ở 20C ) :   1.012          g/cm3, liquid
Packing, ( Bao bì) :  210    kg/ new steel drum
Origin, ( Xuất xứ) : Taiwan / China / Singapore / Korea / Malaysia / USA / India /UK/ Russia / Thailand / Japan
Manufacturer, ( Nhà sản xuất) : OPTIMAL / TAT / BASF / DOW/ PETROCHEMICALS/ PETROW Chem / Shell / Exxon Mobill
=========================
Contact: Mr. Tran Hu’ng Cuong
Tel: 0907-919-331
Email: sapa_chemicals@yahoo.com
Email: thchemicals@yahoo.com
Read more at chemical – solvent list : http://www.thchemicals.blogspot.com



Applications: Ứng dụng của ethanolamine

Monoethanolamine, MEA is used in aqueous solutions for scrubbing certain acidic gases. It is used as feedstock in the production of detergents, emulsifiers, polishes, pharmaceuticals, corrosion inhibitors, chemical intermediates. For example, reacting ethanolamine with ammonia gives the commonly used chelating agent, ethylenediamine:
In pharmaceutical formulations, Monoethanolamine, MEA is primarily used for buffering or preparation of emulsions.

Gas stream scrubbing

Aqueous solutions of Monoethanolamine, MEA (solutions of Monoethanolamine, MEA in water) are used as a gas stream scrubbing liquid in amine treaters. For example, aqueous Monoethanolamine, MEA is used to remove carbon dioxide (CO2) from flue gas. Aqueous solutions can weakly dissolve certain kinds of gases from a mixed gas stream. The Monoethanolamine, MEA in such solutions, acting as a weak base, then neutralizes acidic compounds dissolved in the solution to turn the molecules into an ionic form, making them polar and considerably more soluble in a cold Monoethanolamine, MEA solution, and thus keeping such acidic gases dissolved in this gas-scrubbing solution. Therefore, large surface area contact with such a cold scrubbing solution in a scrubber unit can selectively remove such acidic components as hydrogen sulfide (H2S) and CO2 from some mixed gas streams. For example, basic solutions such as aqueous MEA or aqueous potassium carbonate can neutralize H2S into hydrosulfide ion (HS-) or CO2 into bicarbonate ion (HCO3-).
H2S and CO2 are only weakly acidic gases. An aqueous solution of a strong base such as sodium hydroxide (NaOH) will not readily release these gases once they have dissolved. However, Monoethanolamine, MEA is rather weak base and will re-release H2S or CO2 when the scrubbing solution is heated. Therefore, the MEA scrubbing solution is recycled through a regeneration unit, which heats the Monoethanolamine, MEA solution from the scrubber unit to release these only slightly acidic gases into a purer form and returns the regenerated Monoethanolamine, MEA solution to the scrubber unit again for reuse.

pH - control amine

Monoethanolamine, Ethanolamine is often used for alkalinization of water in steam cycles of power plants, including nuclear power plants with pressurized water reactors. This alkalinization is performed to control corrosion of metal components. ETA (or sometimes a similar organic amine, e.g., morpholine) is selected because it does not accumulate in steam generators (boilers) and crevices due to its volatility, but rather distributes relatively uniformly throughout the entire steam cycle. In such application, ETA is a key ingredient of so-called "all-volatile treatment" of water (AVT).

      

Mua bán Triethanolamine 99% , TEA 99%, TEA 85%


 TRIETHANOLAMINE , TEA 99%


Trade Name, ( Tên hóa chất và Viết Tắt ) : TRIETHANOLAMINE, (TEA)
IUPAC name, ( Danh pháp quốc tế): 2,2',2"-Nitrilotriethanol
Molecular formular , ( Công thức ) : C6H15NO3
Other name, (SYNONYMS) ( Tên khác – tên đồng nghĩa :  Tris(2-hydroxyethyl)amine, 2,2',2"-Trihydroxy-triethylamine, Triethylolamine, Trolamine, TEA, TEOA
HS CODE, ( mã số HS ) : 290000111
CAS No. ( mã số CAS) : 102-71-6
Purity, ( Độ tinh khiết) : > 99 %
Density, (Tỉ trọng ở 20C ) :  1.126    g/cm3, liquid
Packing, ( Bao bì) :     232    kg/ new steel drum
Origin, ( Xuất xứ) : Taiwan / China / Singapore / Korea / Malaysia / USA / India /UK/ Russia / Thailand / Japan
Manufacturer,  ( Nhà sản xuất) : OPTIMAL / TAT / BASF / DOW/ PETROCHEMICALS/ PETROW Chem / Shell / Exxon Mobill
=========================
Contact: Mr. Tran Hu’ng Cuong
Tel-Zalo-Viber: +84907919331  ; +84909919331
Read more at chemical – solvent list : http://www.thchemicals.blogspot.com



APPLICATION: ( Ứng dụng của TEA - triethanolamine ) 

Triethanolamine is used primarily as an emulsifier and surfactant. It is a common ingredient in formulations used for both industrial and consumer products. The triethanolamine neutralizes fatty acids, adjusts and buffers the pH, and solubilises oils and other ingredients that are not completely soluble in water. Some common products in which triethanolamine is found are liquid laundry detergents, dishwashing liquids, general cleaners, hand cleaners, polishes, metalworking fluids, paints and printing inks.

Cement production

Triethanolamine is also used as organic additive (0.1 wt. %) in the grinding of cement clinker. It facilitates the grinding process by preventing agglomeration and coating of the powder at the surface of balls and mill wall.

Cosmetics and medicine

Various ear diseases and infections are treated with eardrops containing triethanolamine polypeptide oleate-condensate, such as Cerumenex in the United States. In pharmaceutics, triethanolamine is the active ingredient of some ear drops used to treat impacted earwax. It also serves as a pH balancer in many different cosmetic products - ranging from cleansing creams and milks, skin lotions, eye gels, moisturizers, shampoos, shaving foams etc. TEA is a fairly strong base: a 1% solution has a pH of approximately 10, whereas the pH of skin is below pH 7. Cleansing milk/cream emulsions based on TEA are particularly good at removing makeup. Because of its high alkalinity and the possibility that it converts to nitrosamines (carcinogenic compounds), its use in cosmetics was once expected to diminish. It is still widely used as of 2009.

In the laboratory and in amateur photography

Another common use of TEA is as a complexing agent for aluminium ions in aqueous solutions. This reaction is often used to mask such ions before complexometric titrations with another chelating agent such as EDTA. TEA has also been used in photographic (silver halide) processing. It has been promoted as a useful alkali by amateur photographers.

THC

Liên hệ : Mr. TRẦN HƯNG CƯỜNG
TeL - ZaLo - Viber : +84907 919331
TeL - ZaLo - Viber : +84909 919331

Xem Danh mục hoá chất: 
https://banhoachatcongnghiep.wordpress.com/

Thứ Năm, 12 tháng 4, 2012

Hóa chất - chemicals - Solvents for sales

 Hello..everyone,

Herewith would like to introduce myself, my name is TRẦN HƯNG CƯỜNG ( called W. CUONG) as one who interested in chemical business and would like to informed you that this blog for you to update, improved and share about chemical news, product info, market trends, etc.


Chemicals applications right now focus for business applicatons as follows ;

1. Coating and Ink
2. Binder/ Resin
3. Adhesives
4. Aquaculture
5. Agriculture
6. Household ( Cleaner – toiletries), surfactants
7. Lubricants
8. Cements ( grinding aids )
9. Bio Ethanol 99.6 % (Fuel ethanol)
10. Etc…


So many thanks to all of you who would like to joint, share and visit our web and will be appreciate if you can send me some inputs.

If you have any query please feel free to contact me.
Success for You, Family, Love, Health and Prosperity,

Tran Hung Cuong ( Mr.)
Tel: +84909-919-331 or +84907-919-331

Email: thchemicals@gmail.com
Email & CHAT: thchemicals@yahoo.com
 
DANH MỤC HOÁ CHẤT
(List of Chemicals)

RESIN ( Nhựa dùng làm màng bao phủ, coating)
Alkyd resin, Nhựa alkyd :

Long oil :
Alkyd 1202 – 80 : 200 KG/DR - Indonesia
Alkyd resin CR 1269 – 80 : 200 KG/DR - Indonesia
Everkyd 1180 – M – 2 : 200 KG/DR -- Taiwan
Beckosol 6501 – 80 – N : 190 KG/DR -- Thailand
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
Short oil:
Alkyd 23 : 200 KG/DR - Indonesia
Alkyd 352 – 70 : 200 KG/DR -- Taiwan, Indonesia
Chemkyd 6402 – 70 : 200 KG/DR -- Indonesia
Alkyd CB 1411 – 70 : 200 KG/DR -- Indonesia
Eterkyd 3755 – X – 80 : 210 KG/DR -- Taiwan
Alkyd resinCR 1423 – 70 : 200 KG/DR -- Indonesia
Eterkyd 3304 – X – 70 : 210 KG/DR -- Taiwan
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
Acryic resin ( Nhựa acrylic )EVA 15 (Styrene arcrylic co.) : 200 KG/DR - Indonesia, Thailand
EVA 3585 (Styrene arcrylic Co.) : 200 KG/DR - Indonesia
Eterac 7302 – 1 – XC – 60 : 200 KG/DR - Taiwan
Eterac 7303 – X – 63 : 200 KG/DR - Taiwan
Eterac 7322 – 2 – SX – 60 : 200 KG/DR - Taiwan
OTHER RESINS, những loại nhựa khác:
Epoxy E44 : 20 KG/PAIL -- Taiwan
Epoxy 128S : 220 KG/DR -- Taiwan - Korea
Epoxy D.E.R 331 :240 KG/DR -- Dow - Korea
Epoxy K.E.R 828 : 200kg / drum ---- Korea
Epoxy D.E.R 671 (Solid): 25 KG/BAG -- Dow - Korea
Epoxy D.E.R 671 – X75 (Liquid) : 220 KG/DR -- Dow - Korea
Epoxy D.E.R 663 U - UE :25 KG/Bao -- Dow – China – Korea
Epoxy D.E.R 664 UE : 25 KG/Bao -- Dow – China – Korea
Maleic resin 900, 920 : 25 KG/ BAG -- China, Taiwan
Petro resin SK120H, SK120B : 25 KG/ BAG -- Taiwan
Petro resin C9, 10 color : 25 KG/ BAG -- China
Nitrocellulose 1/4S, 1/2S, 5S, 20S : 20 KG/ BAG -- China
Nitrocellulose 40S, 60S, 120S : 20 KG/ BAG -- China
Nitrocellulose SS1/16, 1/8, 1/4,1/2 : 120 KG/DR -- Thailand
Nitrocellulose RS1/16, 1/8, 1/4,1/2 : 120 KG/DR -- Thailand
NitrocelluloseRS5 :100 KG/DR -- Thailand
NitrocelluloseRS 20 : 100 KG/DR -- Thailand
NitrocelluloseRS 40 : 100 KG/DR -- Thailand
NitrocelluloseRS120 :100 KG/DR -- Thailand
NitrocelluloseRS1000 :100 KG/DR -- Thailand
Styrene Monomer :190 KG/DR--Singapore, Malay
Maleic Anhydride (MA) :25KG/BAG--Taiwan
Pentaerythritol
SOLVENTS, Dung môi công nghiệp :
Acetone : 160/159 KG/DR ---Mobil, Shell, Taiwwan, Japan
Diacetone alcohol (DAA.) : 195kg/DR ---India
Dichloride Propylene (DCP) : 245 kg/DR -----Romania
Iso – Butanol ( Isobutyl alcohol) : 167,165 KG/DR -- Malay, BASF
N – Butanol (N-Butyl Alcohol): 167, 165KG/DR --- Malay, South Africa, BASF
Butyl Acetate (n-Butyl Acetate): 180 KG/DR --- Malaysia, BASF , Shell, Taiwan, China.
SEC-Butyl Acetate (secondary-Butyl Acetate): 170 KG/DR --- Malaysia, Taiwan, China.
Butyl Carbitol (Dowanol DB) Dibutyl Glycol : 200 KG/DR --- Malaysia
Butyl Cellosolve, BC (Dowanol EB) : 188 KG/DR --- Malaysia
Butyl Glycol : 185 KG/DR --- Germany, Holland, USA.
Cellosolve Acetate ( C.A.C ) : 200 KG/DR --- USA, UAE, Petrochem, India
Cyclohexanone (CYC) : 190 KG/DR --- Taiwan.
Cyclohexane : 155KG/DR ----Singapore
Diethanolamine (D.E.A) : 210, 228 KG/DR -- Japan, Malaysia
DiethyleneGlycol (D.E.G) : 225, 235 KG/DR -- Thailand, Indo, Malaysia
Dimethylfomamide (D.M.F) : 190 KG/DR -- BASF (Germany, China), Korea
Dowanol PMA : 200 KG/DR --- Dow (USA)
Propylene Glycol Mono Methyl Acetate (PMA) : 190 KG/DR ---- CHINA, DOW
Dipropyleneglycol (D.P.G): 215 KG/DR --- Dow (USA), BASF
Ethyl Acetate ( EA) : 180 KG/DR --- Mobil, Singapore, USA, Korea
Methyl Acetate ( MEAC) : 180 KG/DR --- China, Taiwan, Singapore,
Ethyl Cellosolve ( Ethyl Glycol ): 190 KG/DR --- USA, India
Isophorone : 190 KG/DR -- Germany
Ethanol 96o, 98o : 168 KG/DR --- Vietnam
Methanol : 163 KG/DR --- Sing., Malaysia, Arabia, Indo
Methyl Ethyl Ketone (M.E.K): 165 KG/DR --- Singapore, Taiwan, Shell
Methyl Iso Butyl Ketone (M.I.B.K) : 165 KG/DR --- Singapore, Japan, USA, Taiwan
Methylene Chloride (M.C) : 270 KG/DR --- Dow
MonoEthyleneGlycol (M.E.G) : 235,225 KG/DR --- Malaysia, Thailand
Monoethanolamine (M.E.A) : 210 KG/DR --- Malaysia
Monoethanolamine pure (M.E.A) : 210 KG/DR ---- Germany ( Plastic drum)
N-Propyl Acetate ( n-PAC): 183 KG/DR --- Dow - USA, China
Poly Ethylene Glycol (P.E.G 400) : 230 / 225 KG/DR ---Malaysia / Indonesia
Poly Ethylene Glycol (PEG 600) : 230 / 225 KG/DR --- Malaysia / Indenesia
Poly Ethylene Glycol (PEG 4000) : 25 KG/bag --- Malaysia / DOW
Propylene Glycol (PG) INDustrial : 215 KG/DR --- Dow – USA, Brazil
Propylene Glycol (PG) USP/EP : 215 KG/DR ----- Dow - Brazil
 http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
Caradol 5602/Voranol 3010 (PPG) : 210 KG/DR ---- Shell, Dow, Singapore
Toluenediisocyanate 80/20 (TDI): 250 KG/DR --- Germany (BASF), Bayer
Shellsol 3040 : 155 KG/DR --- Shell
Shellsol A 100 : 175KG/DR ---Shell
Shellsol V55 : 140KG/DR ----Shell
Solvesso R100 : 179KG/DR ---Mobil
Shellsol 60/145 : 139 KG/DR ---- Shell
Solvent A 150 : 175 KG/DR --- Korea
Pegasol R100 : 179 KG/DR ---- Mobil
Toluene : 179,173,180KG/DR --- Mobil, Shell, Singapore, Taiwan, Thailand, Korea
Triethanolamine 99 % (TEA’99) : 232 KG/DR --- Malaysia
Triethanoleamine 85 % (Amine SD) : 230KG/DR --- Malaysia, Korea
Triethanolamine pure : 230 KG/DR --- BASF
Xylene : 179, 173KG/DR ---- Mobil, Shell, Singapore, Korea
N – Hexane : 132,139, 138, 137 KG/DR --- Thailand, Singapore , Exxon Mobil, Shell
Iso Propyl Alcohol (IPA) ( TECH) : 163 KG/DR --- Singapore, South Africa, Taiwan
Iso Propyl Alcohol (IPA) 99.95% : 160 KG/DR --- Dow
Tergitol NP 4 –> 10 surfactant : 210 Kg/DR ---- Malaysia, Indonesia
Trichloroethylene (T.C.E) : 296, 300, 290 kg/DR --- U.K., Japan, Russia
Perchloroethylene (P.C.E) : 296, 300, 290 kg/DR --- U.K., Japan, Russia
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
PIGMENTS, Bột màu :
Iron Oxide Red : 25 KG/ BAG ---China
Iron Oxide Yellow : 25 KG/ BAG ----China
Blue 15.3 : 20 KG/PAIL ----India
Green 7 : 20 KG/PAIL ----India
10 G.A : 25 KG/ BAG ----Japan
G.E.X : 25 KG/ BAG -------Japan
5 G.E.X : 25 KG/ BAG ----Japan
ZnCrO4 : 25 KG/ BAG ----China
PbCrO4 : 25 KG/ BAG ----China
Titan CR 828,CR128, 902 : 25 KG/ BAG ---Australia, Arabia Saudi
Lithopone B301 : 50 KG/ BAG ---- China
Aluminium Paste 130 : 25 KG/PAIL --- Canada
Paste 100MA : 50 KG/ PAIL : Japan
Paste 803 : 25 KG/ PAIL ---- Canada
RPG 3500 : 25 KG/ PAIL ---- Canada
RG 3500 : 25 KG/ PAIL -------- Canada
HARDENERS (Chất đóng rắn Epoxy):
Epikure 3125 curing agent : 190.5, 180 KG/DR --- USA, China
Epikure 3115 curing agent : 190.6 KG/DR ---- USA
Triethylenetetramine (TETA) : 199.6 KG/DR --- Dow
Polyamide T31 : 5 KG/Can ---- China
Polyurethane 530 – 75 : 16 KG/ PAIL ---- Taiwan
Versamide 125 (polyamide) : 190.5 kg/drum -----USA
Aradur 125 (polyamide - polyaminoamine) : 180 kg/drum ------India
DEH 24 Epoxy Curing Agent , DEH 82 - 83 - 84 ( DOW)
ADDITIVES, Phụ gia sơn, mực in, keo dán..:
DRIER, Chất làm khô:
Anti-skin B (Skin B) : 25KG/ PAIL ---- U.A.E
Octoate Cobalt 10% : 45-60 KG/ PAIL ---- Arabia Saudi, Indo, Argentina
Octoate Calcium 05% & 10% : 180 KG/DR ---- Indonesia
Manganese 10% : 200 KG/DR ------ Arabia Saudi, Indonesia
Lead 32% : 250 KG/DR ------- Arabia Saudi, Indonesia
Zirconium 18%, 12% : 227 KG/DR ----- Troy, Indonesia
SAK - ZS – P/PLB (Zinc Stearate) : - 25 KG/ BAG ---- Singapore
Rhodoline 34M (Matting agent ) : 10 KG/ BAG ---- Korea
Syloid C906 (Matting agent ) : 15 KG/ BAG ----- Malaysia
Dioctylphthalate (D.O.P) (Platinol AH): Plasticizer : 200 KG/DR ----- BASF (Malaysia), Thailand , Singapore.
Dibutylphthalate (D.B.P) (Platinol C): Plasticizer : 200 KG/DR ----- BASF (Malaysia)
Troysol AFL (Anti floating agent) : 45 KG/DR ----- Troy
CF 16 (Anti-foam agent) : 180 KG/DR ----- Thailand
Luwax A powder(Polyethylene wax) : 25 KG/ BAG ------- Germany
Cereclor S52 (Chlorinated paraffin) : 260 KG/DR ------ Ineos Chlor (France)
Alkali Refined Linseed oil : 190 KG/DR ------ India
N,N-dimethyl ethanolamine : 180 kg/dr --- Germany, BASF
N-Methylethanolamine (N-MEA) : Germany , BASF
GRINDING AID FOR CEMENT, Trợ nghiền Ximăng, bột đá, clinker.. :http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
C.B.A (Cellulose Basic Amine) : 250 KG/DR ---------- Thailand
D.E.G (Diethylene Glycol) : 220/235 KG/DR ------ Malaysia, Indonesia
T.E.A’99 (Triethanolamine’99) : 232 KG/DR ------------Malaysia
TIPA 85% ( Triisopropanolamine) : 200kg/DR ------China
Amine SD ( TEA 85 %) : 230 Kg/DR ------------Malaysia
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
HEAT TRANSFER FLUIDS + AntiFreezer, Coolant, Dung dịch giải nhiệt, chống đông, làm mát cho động cơ và các qui trình chống đông lạnh cho ngành Bia + Nước giải khát :
Propyleneglycol (P.G.) Industrial : 215 KG/DR --------- Dow, Shell
Propyleneglycol (P.G.) USP/EP : 215 KG/DR --------- Dow, Shell
Monoethyleneglycol (M.E.G.) : 235, 225 KG/DR ----Malaysia, Thailand
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
OTHER CHEMICALS (Hoá chất khác):Caustic Soda flake 96%, 98%, 99% min : 25 KG/ BAG ---- Indo., Taiwan, Thailand, China
Calcium hypochloride 65% (Chlorin) : 15 KG/PAIL ---- Indonesia, China
Chloroform : 300 KG/DR ---- England
Methylene Chloride (MC) : 270 KG/DR --- Dow, Taiwan, Ukraina
Acid Formic : 35 KG/PAIL ---- Netherland
Sodium Benzoate BP-98 : 25 KG/ BAG ---- China
Formalin 37% : 220 KG/DR --- U.A.E, Taiwan
Menthol Crystal : 25 KG/PAIL --- Singapore
Alkali refined linseed oil : 190 Kg/DR --- India
Phenol : 200 - 225 Kg/DR - Korea / South Africa
Acid Phosphoric 85% (Food & Tech. Grade) : 35 kg / pail : Vietnam/China/Korea
http://www.thchemicals.blogspot.com, http://thchemicals.com, http://dungmoi.com
....etc...


YÊU CẦU MUA HÓA CHẤT; ( REQUESTION oF MATERIALS)

HCM, ngày       tháng        năm 2012 ,  ( Dated:                2012)


Doanh nghiệp (Enterprise ) : 

Địa chỉ (Address) :
Điện thoại (Tel) :                                      ; Fax (Fasimile):
Người yêu cầu ( Full name) :
Email :
Website: http://www.
Chúng tôi đề nghị quý công ty báo giá chi tiết cho chúng tôi những mặt hàng dưới đây:
Please, Reply me The Quotation of commodities as follow:

STT
No

TÊN HÓA CHẤT

Commodity
Xuất xứ
Origin
Quy cách
Packing
Số lượng tối thiểu
Min. Quantity  
01
TOLUENE 99.99%
Thailan
Isotank
100 MT
02
XYLENE  99.99%
Korea
Isotank
100 MT
03
METHANOL  99.99%
Malaysia
Isotank
100 MT
04
ETHANOL 99.99%
Vietnam
Isotank
100 MT
05
………………etc




Phuy nhựa / Sắt
DRUM
ISOTANK
BULK

*** Yêu cầu khác :
(Other commands : …..)
+ Địa điểm giao hàng: tại kho HCM
(Place of delivery :  ……..)
+ Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản trước khi nhận hàng.
(Payment term : L/C, TT, CASH on delivery …)
+ Thời gian giao hàng: Trong ngày kể từ khi nhận được Đơn hàng và Ủy nhiệm chi chuyển khoản.
(Day of delivery :……..)
+ Yêu cầu gởi THƯ CHÀO GIÁ : trong vòng 03 ngày.
(Plz  Send  THE QUOTATION : Around  03 days )

Rất mong nhận được đơn đặt hàng từ quý Cty.
Yours truly, 



 =================================================================
 (Vui lòng điền đầy đủ thông tin hoặc file đính kèm của quý vị và gởi mail lại địa chỉ:  thchemicals@gmail.com ; Người nhận: Mr Tran Hung Cuong ; Tel-Zalo-Viber: +84909919331  ; +84907919331  )
(Plz, fill in your information into the chart, or sending by your attached file to email :  thchemicals@gmail.com ; Attn: Mr Tran Hung Cuong ; Tel-Zalo-Viber: +84909919331 ; +84907919331)
 =========================================================================

Hiện nay, trên Internet có nhiều việc sao chép thông tin rao vặt mua bán cũng như những bài viết về sản phẩm Hóa chất - Dung môi - Phụ gia từ trang blog của chúng tôi http://thchemicals.blogspot.com. Rất mong Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng, nhằm tránh bị lừa đảo và mất thời gian quý báu của khách hàng.
 =======================Thanks======================

Chia sẻ với bạn bè

CALL ME 0909.919.331 ; 0907.919.331 ! Hãy để lại thông tin và Email của bạn.

Tìm kiếm những "TỪ" mà bạn mong muốn từ Blog này

LIST OF CHEMICALS - Danh mục hóa chất

Người theo dõi - Follow me hereby:

DUNG MOI NGANH SON, MUC IN

DUNG MOI NGANH SON, MUC IN
SOLVENTs 0909919331

(VnMedia) - Hóa chất và các sản phẩm phục vụ đời sống - Một cách nhìn khác



Chúng ta thường nghĩ rằng hoá chất rất độc hại và không nên sử dụng hoặc tiếp xúc với hoá chất. Thế nhưng, cũng cần biết rằng hoá chất cực kỳ hữu dụng và có thể nói, trong thời đại ngày nay, con người không thể sống mà không sử dụng hoá chất và các sản phẩm từ hoá chất. Bài viết này hy vọng sẽ giúp cho người đọc hiểu biết thêm cũng như có một cái nhìn khách quan hơn về hoá chất và cách sử dụng chúng.



Hoá chất có an toàn hay không?

Mọi người thường hiểu “hoá chất” là những sản phẩm làm ra từ các ngành công nghiệp. Thật ra, tất cả đều là “hoá chất”, từ cây cỏ, động vật, đến nước, không khí, muối, tiêu, xăng dầu, nhựa, các sinh tố, thuốc men, các sản phẩm chăm sóc cá nhân và nhà cửa, nước hoa, kim loại, sơn…Do đó, dù từ thiên nhiên hoặc tổng hợp từ công nghiệp, tất cả đều là “hoá chất” và phải tuân thủ các luật lệ về hoá chất.

Đối với hoá chất, thay vì hiểu “an toàn” hay “không an toàn”, nên có khái niệm “nguy cơ”, nghĩa là khả năng xảy ra nguy hiểm hay độc hại trong từng trường hợp cụ thể. Một số các hoá chất có khả năng gây nguy cơ cao ở cả các điều kiện thông thường, hoặc ở những nồng độ rất nhỏ cũng có thể gây hại, sẽ được cân nhắc trong danh sách “hoá chấtcấm sử dụng”., hoặc chỉ được sử dụng ở dưới nồng độ cho phép nào đó. Mỗi nước, kể cả Việt nam, đều có danh sách này và các doanh nghiệp phải triệt để tuân thủ. May mắn cho chúng ta là các hoá chất đó không nhiều. Đa số các hoá chất khác chỉ có hại nếu vượt qua một nồng độ nào đó, hoặc trong một số điều kiện nào đó. Các cơ quan chức năng với các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu và ban hành những luật lệ để kiểm soát hoá chất và sử dụng chúng mà không bị nguy hiểm, độc hại cho sức khoẻ.

Nguy cơ và lợi ích

Do đó, không nên máy móc cho rằng hoá chất là có hại và không nên sử dụng chúng. Thí dụ, ai cũng biết xăng dầu có hại cho sức khoẻ (nếu sử dụng không đúng cách) nhưng lợi ích từ xăng dầu thì không ai có thể phủ nhận, và xăng dầu được sử dụng trong rất nhiều lãnh vực. Thuốc men cũng vậy, ngoài ra còn vô vàn các sản phẩm khác được phát minh ra để phục vụ đời sống, làm cho cuộc sống thoải mái, tốt đẹp hơn. Nước hoa, hoặc hương thơm của các sản phẩm mỹ phẩm, ngay cả các sản phẩm tẩy rửa, chăm sóc nhà cửa…đều tạo nên vẻ đẹp cho cuộc sống, làm nhẹ đi sự nặng nhọc trong các công việc hàng ngày, không nên vì một số những lo ngại hoặc cảnh báo không căn cứ mà không sử dụng.

Gần đây, có một số thông tin nói về hoá chất được sử dụng trong nước xả làm mềm vải khiến người tiêu dùng hoang mang, lo lắng, thậm chí một số ngưng sử dụng sản phẩm này. Như vậy, người tiêu dùng đã từ chối những lợi ích rõ rệt mà nước xả làm mềm vải mang lại như làm quần áo mềm mại, hương thơm dễ chịu, chống tĩnh điện, giúp dễ ủi quần áo… khiến chúng ta thoải mái hàng ngày chỉ vì những thông tin không đầy đủ. Chưa kể là, những thông tin này còn gây cho người tiêu dùng nỗi lo ngại về sử dụng hoá chất, hương liệu nói chung trong rất nhiều các sản phẩm hoá mỹ phẩm an toàn được phép lưu hành mà chúng ta đã và đang sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Lời khuyên cho người tiêu dùng

Về góc độ người tiêu dùng, điều quan trọng là phải lựa chọn đúng đắn các sản phẩm để sử dụng, và sử dụng đúng như cách thức đã được chỉ dẫn.

Nên chọn các sản phẩm từ các nhà sản xuất lớn, có uy tín, các tập đoàn toàn cầu, vì các nhà sản xuất này có đủ điều kiện vật chất, cũng như đội ngũ các chuyên gia để nghiên cứu, thiết lập nên công thức của sản phẩm, và đánh giá công thức này vừa tính năng công dụng, vừa độ an toàn khi sử dụng. Ngoài ra, khi đưa vào sản xuất, cũng được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu tốt, qui trình sản xuất đúng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng cho đến khâu phân phối sản phẩm. Để bảo vệ uy tín của mình, các nhà sản xuất lớn thường tuân thủ nghiêm chỉnh các luật lệ đã được đề ra, cũng như có thông tin rõ ràng, có bộ phận tư vấn, chăm sóc khách hàng và có trách nhiệm cao đối với sản phẩm của mình. Sản phẩm cũng được đăng ký chất lượng và kiểm soát bởi các cơ quan chức năng.

Tiến sỹ Hoá Học Phạm Thành Quân

Phó Trưởng Khoa Hóa trường Đại Học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh

PROPYLENE GLYCOL and ETHYLENE GLYCOL ( PG và MEG)

1/What is the difference between ethylene glycol and propylene glycol?
Ethylene glycol and propylene glycol are chemically similar. Ethylene glycol has the chemical formula C2H6O2. Propylene has the chemical formula C3H8O2. Ethylene glycol has a slightly higher boiling point than propylene glycol. Ethylene glycol is less expensive to produce and is more widely used. Propylene glycol is less toxic.

2/Can I add propylene glycol based antifreeze to my existing ethylene glycol based antifreeze?
Ethylene glycol and propylene glycol are chemically very similar and can be mixed without harming the cooling system. Ethylene glycol does have better heat transfer properties than propylene glycol. Adding propylene glycol does not make the ethylene glycol less toxic.

3/How does antifreeze differ from engine coolant?
Engine coolant is a generic term used to describe fluids that remove heat from an engine. Antifreeze is a more specific term used to describe products used to provide protection against freezing. Many people use these terms interchangeably, as we also do in this FAQ.

4/Can I add propylene glycol based antifreeze to my existing ethylene glycol based antifreeze?
Ethylene glycol and propylene glycol are chemically very similar and can be mixed without harming the cooling system. Ethylene glycol does have better heat transfer properties than propylene glycol. Adding propylene glycol does not make the ethylene glycol less toxic.

5/Is it true that cooling system problems are the leading cause of engine failures? Can using the right antifreeze help?
Yes, cooling system neglect is the leading cause of premature engine failure. Using the right antifreeze is only part of the solution. Poor water quality and incorrect dilution are root causes for most cooling system problems.

6/How often do I need to change my antifreeze?
You should always follow the vehicle or engine manufacturer's recommendations for antifreeze change intervals and cooling system maintenance.
http://www.thchemicals.blogspot.com/
T.H.C - Tran hung Cuong - 0909-919-331

PRINTING PROCESS


Đại cương về công nghệ in

In ấn là quá trình tạo ra chữ và tranh ảnh trên các chất liệu nền như giấy, bìa các tông, ni lông bằng một chất liệu khác gọi là mực in. In ấn thường được thực hiện với số lượng lớn ở quy mô công nghiệp và là một phần quan trọng trong xuất bản. Trong bài viết này Sapacovn.com sẽ giới thiệu đến quý độc giả một số khái niệm cơ bản về kỹ thuật in.

1. In typo:
Đây là phương pháp in.. đầu tiên và cổ xưa nhất, được phát minh bởi người Trung Quốc nhưng người Đức (Johan Gutenberg) mới là người được công nhận là ông tổ ngành in. Và nước ứng dụng đại trà thành công in typo nhất cho đến ngày hôm nay là Việt Nam với công nghệ in trên ... tường hay còn gọi là công nghệ in "KHOAN CẮT BÊ TÔNG" nổi tiếng.Về nguyên lý, in typo là phương pháp in cao, tức là trên khuôn in typo, các phần tử in (hình ảnh, chữ viết) nằm cao hơn các phần không in. Khi in, chúng ta chà mực qua bề mặt khuôn in, các phần tử in nằm cao hơn nên sẽ nhận mực và sau đó khi ép in, mực sẽ truyền qua bề mặt giấy in tạo thành hình ảnh, chữ cần in. Một ví dụ gần gũi đó là con dấu (mộc), trên con dấu hình ảnh được khắc nổi cao hơn phần xung quanh, khi đóng dấu ta sẽ ấn nó vào tămbông để lấy mực, sau đó đóng "kịch" một phát thế là xong. Khuôn in typo cũng được khắc nổi lên như con dấu, tuy nhiên nó được chế tạo từ kim lọai (hợp kim chì) bằng quá trình ăn mòn axít, các chữ viết thì được đúc thành các con chữ riêng lẻ, sau đó sẽ được sắp lại bằng tay thành từng bộ khuôn của từng trang sách (cho nên mới gọi là công đọan sắp chữ).Phương pháp in typo sắp chữ hiện nay không còn được sử dụng do sản lượng thấp, lạc hậu và độc hại (chữ in được đúc từ hợp kim chì là một kim lọai độc hại). Một số ứng dụng khác của in typo như in số nhảy, ép chìm nổi, ép nhũ bạc, vàng... vẫn còn được sử dụng. Máy in typo ở Việt Nam được cải tiến thành máy bế đặt tay ứng dụng rất hiệu quả.

2. In flexo:
In flexo bắt nguồn từ chữ flexible, nghĩa là mềm dẻo. Khuôn in flexo cũng thuộc dạng khuôn in cao như in typo, tuy nhiên nó được chế tạo từ chất dẻo (cao su hoặc nhự phoyopolymer) bằng quá trình phơi quang hóa. Phương pháp in này được sử dụng rộng rãi để in các lọai nhãn decal, bao bì hoặc thùng carton.

3. In ống đồng:
In ống đồng về nguyên lý nó là phương pháp in lõm, tức là trên khuôn in, hình ảnh hay chữ viết (gọi là phần tử in) được khắc lõm vào bề mặt kim lọai.

Khi in sẽ có 2 quá trình:
Mực (dạng lỏng) được cấp lên bề mặt khuôn in, dĩ nhiên mực cũng sẽ tràn vào các chỗ lõm của phần tử in, sau đó một thiết bị gọi là dao gạt sẽ gạt mực thừa ra khỏi bề mặt khuôn in, và khi ép in mực trong các chỗ lõm dưới áp lực in sẽ truyền sang bề mặt vật liệu.Khuôn in ống đồng có dạng trục kim lọai, làm bằng thép, bề mặt được mạ một lớp đồng mỏng, phần tử in sẽ được khắc lên bề mặt lớp đồng này nhờ axít hoặc hiện đại hơn là dùng máy khắc trục. Sau đó bề mặt lớp đồng lại được mạ một lớp crôm mỏng để bảo vệ nên có người lại nói đây là phương pháp in.. ống crôm chứ không phải in ống đồng.
Trục in bằng đồng
Máy khắc trục đang hoạt động
Hình vẽ mô tả cấu tạo 1 cụm in của máy in ống đồng (impression cylinder: trục ép in, stock: vật liệu, printing cylinder: trục in (khuôn in), ink fountain: bể chứa mực hay máng mực)
In ống đồng được ứng dụng trong ngành in bao bì màng nhựa, đơn cử như bao đựng OMO, Viso, bánh kẹo Bibica, hay cà phê Trung Nguyên…

4. In lụa:
In lụa là phương pháp in xuyên, khuôn in có cấu tạo là một tấm lưới (polyester hoặc kim loại) căng trên một khung chữ nhật làm bằng gỗ hoặc hợp kim nhôm. Khi in, người ta cho mực vào lòng khung, gạt qua bằng một lưỡi dao cao su. Dưới áp lực của dao gạt, mực sẽ xuyên qua các ô lưới và truyền (dính lên) bề mặt vật liệu bên dưới, tạo nên hình ảnh in.

5. In offset:
Đây là phương pháp in phổ biến nhất và cũng phương pháp in được nhắc đến nhiều nhất đối với những người làm design thiết kế. Nguyên lý của phương pháp in này đơn giản nhưng khó hình dung nếu chưa được tay sờ mắt thấy "hiện vật".In offset là phương pháp in theo nguyên lý in phẳng, tức là trên khuôn in hình ảnh, chữ viết và những vùng không in đều có độ cao bằng nhau. Khuôn in làm từ một tấm nhôm mỏng (khỏang 0.25mm), trên khuôn in, phần trắng (không in) có bề mặt là nhôm, còn phần tử in (hình ản, chữ viết) được cấu tạo từ một lọai nhựa đặc biệt gọi là nhựa diazô. Lớp nhựa này có tính chất hút dầu, đẩy nước, và mực in offset là lọai mực (có gốc) dầu. Trong quá trình in, trước tiên bề mặt khuôn in đuợc chà một lớp nước mỏng, lớp nước này sẽ dính ướt vào vùng không in (chính là lớp nhôm đó). Sau đó khuôn in mới được chà mực. Vì mực có gốc dầu nên nó không thể dính vào phần trắng trên khuôn in (đang dính nước) được, mà chỉ bắt dính lên phần tử in là nhựa diazo ưa dầu mà thôi. Chính vì vậy dù khuôn in phẳng lì nhưng khi chà mực, mực nó không chà... tùm lum lên bề mặt khuôn mà chỉ truyền đúng vào phần tử in tạo thành hình ảnh, chữ viết trên bề mặt khuôn in mà thôi. Và sau đó, khi ép in lên bề mặt vật liệu in sẽ cho ra hình ảnh cần in.
Hình chụp phóng to bề mặt khuôn in offset. Phần màu sẫm chính là hạt tram trên bản in, phần màu sáng (giống như bị rỗ) là phần bề mặt nhôm.
Hình minh họa một tấm bản in offset sau khi phơi bản, đang chạy ra khỏi máy hiện. Phần hình màu xanh bã đậu trên tấm bản in chính là màu của lớp nhựa diazô
Vì sao gọi là offset (offset = truyền qua): khi in bản in không ép trực tiếp lên giấy hay vật liệu in như những phương pháp in khác mà sẽ được ép lên bề mặt một tấm cao su, sau đó tấm cao su này mới được ép lên bề mặt giấy. Việc này nhằm tạo ra sự truyền mực tối ưu nhất (truyền từ bề mặt cứng --> mềm --> cứng).

t.h.c
Solvents & Chemicals

CHẤT TẨY SƠN

Dung môi tẩy sơn cơ bản hay chất cạo sơn là những dung môi dùng để cạo bỏ lớp sơn cũ. Chúng không phải là một hóa chất duy nhất mà là sự trộn lẫn của nhiều chất khác nhau, mỗi chất có một tác dụng riêng. Các thành phần hoạt hóa thường là một chất được gọi là metylen clorua. Một số sản pẩm có chứa các thành phần hoạt hóa khác với metylen clorua, nhưng chúng không hiệu quả lắm trong việc ăn mòn, làm giộp và gây tróc lớp sơn cũ.
Một số hóa chất khác trong chất tẩy sơn có tác dụng tăng nhanh quá trình làm bong, và làm chậm quá trình bay hơi của dung môi, và đóng vai trò như một tác nhân làm giày dung môi (giữ cho dung môi bay hơi chậm hơn).
Chất tẩy sơn tiêu biểu có hai loại, dạng lỏng và dạng nhũ tương. Nhìn chung thì dạng lỏng sẽ tẩy nhanh hơn. Dạng nhũ tương thì tẩy sạch hơn vì nó không bị nhỏ giọt và bám dính lâu hơn, nhất là trên những vật hình trụ hay khi làm việc với bề mặt thẳng đứng.
Thật khó để nói rằng bất cứ một chất hay hỗn hợp các chất có khả năng bám dính cao dùng để bóc lớp sơn cũ, nên phải được lựa chọn cẩn thận. Những dung môi hòa tan cơ bản sẽ tẩy nhanh hơn và không có tác dụng xấu lên bề mặt của gỗ, nhưng chúng có thể có hại đến sức khỏe con người vì vậy nên đọc kỹ hướng dẩn sử dụng của nhà sản xuất trước khi dùng.
Về cơ bản thì có một số điểm lưu ý về an toàn khi sử dụng chất tẩy sơn nhưng không thể thay thế được bản hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng sản phẩm, điều quan trọng là bạn phải đọc lưu ý được in trên nhãn của mỗi sản phẩm.
T-H-C. - http://www.thchemicals.blogspot.com/

Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể


Vai trò của các nguyên tố hóa học trong cơ thể

Chúng ta được biết hơn 100 nguyên tố hoá học, trong cơ thể con người có nhiều nguyên tố hoá học, chúng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của con người? Sau đây là một vài nguyên tố và vai trò của chúng.

1. Natri (Na)
Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và quan trọng trong cơ thể, Natri tồn tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại ở các gian bào và ở các dịch thể như: máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dang muối NaCl. Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gram Na tương ứng với 10-12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ thể. Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không có lợi. Ở trẻ em trong trường hợp này thân nhiệt bị tăng lên cao người ta gọi là sốt muối. Na được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra theo đường mồ hôi thì không nhiều. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn. Vì vậy, ta nên sử dụng dung dịch NaCl cao hơn để giảm bớt sự bài tiết mồ hôi.

2. Kali (K)
Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều hệ enzim.

3. Canxi (Ca)
Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2), một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn thuỷ sản có nhiều Ca hơn.

4. Photpho (P)
Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó là bột thịt và bột cá…

5. Clo (Cl)
Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5 gram NaCl…

6. Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein cung cấp cho cơ thể.

7. Magie (Mg)
Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.

8. Sắt (Fe)
Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.Trong cơ thể Fe được hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng đỏ trứng, đậu đũa, mận…

9. Đồng (Cu)
Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể…

10. Coban (Co)
Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…

11. Iot (I)
Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…

12. Magan (Mn)
Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…
Còn rất nhiều nguyên tố hoá học trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.

Nguon : Hoahocvui
http://www.thchemicals.blogspot.com/


SURFACTANT - CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT

Chất hoạt hóa bề mặt (tiếng Anh: Surfactant, Surface active agent) đó là một loại hóa chất mà phân tử của nó gồm hai thành phần: một đầu phân cực (ưa nước) và một đuôi không phân cực (kị nước).
+ Đặc điểm:
Chất hoạt hóa bề mặt được dùng để làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng. Nếu có nhiều hơn hai chất lỏng không hòa tan thì chất hoạt hóa bề mặt làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó. Khi hòa chất hoạt hóa bề mặt vào trong một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt hóa bề mặt có xu hướng tạo đám (micelle, còn được dịch là mixen), nồng độ mà tại đó các phân tử bắt đầu tạo đám được gọi là nồng độ tạo đám tới hạn. Nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau và quay đầu ưa nước ra tạo nên những hình dạng khác nhau như hình cầu (0 chiều), hình trụ (1 chiều), màng (2 chiều). Tính ưa, kị nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi một thông số là độ cân bằng ưa kị nước (tiếng Anh: Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), giá trị này có thể từ 0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan trong nước, HLB càng thấp thì hóa chất càng dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực như dầu.
+Phân loại:
Tùy theo tính chất mà chất hoạt hóa bề mặt được phân theo các loại khác nhau. Nếu xem theo tính chất điện của đầu phân cực của phân tử chất hoạt hóa bề mặt thì có thể phân chúng thành các loại sau:
**Chất hoạt hóa ion (tiếng Anh: ionic): khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa.
**.Chất hoạt hóa dương: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện dương, ví dụ: Cetyl trimêtylamôni brômua (CTAB).
**Chất hoạt hóa âm: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện âm, ví dụ: bột giặt, axít béo.
**Chất hoạt hóa phi ion (tiếng Anh: non-ionnic): đầu phân cực không bị ion hóa, ví dụ: Ankyl poly(êtylen ôxít).
**Chất hoạt hóa lưỡng cực (tiếng Anh: zwitterionic): khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện âm hoặc mang điện dương tùy vào pH của dung môi, ví dụ: Dodecyl đimêtylamin ôxít.
****Ứng dụng: Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Ứng dụng phổ biến nhất là bột giặt, sơn, dầu khí... http://www.thchemicals.blogspot.com/ ( Mr. W.CƯỜNG)
__________________

TAY NINH MOUNTAIN

TAY NINH MOUNTAIN
THC

TRÀ DƯ TỬU HẬU - CHUYỆN CƯỜI SƯU TẦM

Tiến sĩ triết học

Một cậu bé đề nghị bố giải thích cho cậu hiểu xem chính trị là gì. Ông bố nói : "Con hãy nhìn vào gia đình mình đây. Bố kiếm tiền và mang về nhà, vậy bố là Nhà tư bản. Mẹ quản lý số tiền này nên mẹ là Chính quyền. Bố mẹ chăm lo đến phúc lợi của con, cho con được hạnh phúc và bình yên nên con là Nhân dân. Chị giúp việc nhà ta là Giai cấp lao động còn cậu em còn quấn tã của con sẽ là Tương lai đất nước. Con đã hiểu chưa?" Cậu bé hãy còn băn khoăn nhưng trước tiên muốn đi ngủ cái đã.

Buổi đêm cậu bé tỉnh dậy vì chú em đã ị ra tã lót và đang kêu gào. Cậu tiến đến phòng ngủ của bố mẹ, gõ cửa nhưng mẹ đang ngủ rất say nên không nghe tiếng. Cậu bèn đi đến phòng của chị giúp việc và nhìn thấy bố đang vật nhau với chị ta trên giường. Cả hai đều mải mê nên không nghe thấy tiếng gõ cửa. Cậu lại đi về phòng và ngủ tiếp ...

Sáng hôm sau ông bố hỏi con trai xem nó đã hiểu thế nào là chính trị chưa và yêu cầu tự diễn giải lại. Cậu bé trả lời : "Vâng, bây giờ thì con đã hiểu. Nhà tư bản đè đầu cưỡi cổ Giai cấp lao động trong khi Chính quyền ngủ say không biết gì. Nhân dân hoàn toàn không được đếm xỉa đến và Tương lai thì thối hoắc



http://www.thchemicals.blogspot.com/

TOP 500 Doanh nghiệp Doanh số cao trong năm 2008

Bảng xếp hạng TOP 500 doanh nghiệp hàng đầu về doanh thu năm 2008 do VietNamNet Report bình chọn. Công ty Hoá chất SAPA - http://sapacovn.com vị trí 267 / 500 Doanh Nghiệp hàng đầu tại Việt nam http://vnr500.com.vn/vn/xephang/xephang2008/297/index.aspx , Và vị trí số 1 về hoá chất công nghiệp: http://vnr500.com.vn/vn/danhmucan/324/index.aspx Các bạn Doanh nghiệp quan tâm về CHEMICALS hãy cùng chia sẽ với SAPA CHEMICALS Company (Mr. W.Cường – 0909.919.331)